Thực trạng mô hình tổ chức, nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế dự phòng tuyến quận huyện, TP. Đà Nẵng (Current status of organizational structure, human resource and job satisfaction of health workers at district preventive medicine centers, Da Nang city)

Ngô Thị Kim Yến, Trương Đông Giang

Tóm tắt


Nghiên cứu với thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được thực hiện tại 7 Đội Y tế dự phòng quận/ huyện thành phố Đà Nẵng với mục tiêu: (1) Thực trạng mô hình tổ chức và nhân lực y tế dự phòng các quận, huyện thành phố Đà Nẵng; (2) Sự hài lòng đối với công việc và mối liên quan đến dự định về công việc của nhân viên y tế dự phòng quận/huyện thành phố Đà Nẵng.

Kết quả cho thấy nhân lực cho hoạt động y tế dự phòng đang thiếu hụt trầm trọng. Các trung tâm y tế (TTYT) dự phòng quận/ huyện chỉ mới đạt 50- 84,4% chỉ tiêu số biên chế theo định mức Thông tư 08/2007. Phần lớn các TTYT dự phòng quận/ huyện đều bố trí nhân lực ít hơn số được giao, cơ cấu nhân viên y tế các bộ phận chưa hợp lý. Trong các yếu tố được đánh giá sự hài lòng, chỉ có mối quan hệ với đồng nghiệp đạt tỷ lệ hài lòng cao (61.3%). Các yếu tố còn lại mức độ hài lòng khá thấp: Mối quan hệ với Phòng Y tế đạt 30.1%; Mức thu nhập đạt 22.6% và Cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt 23.7%. Tuy nhiên, phần lớn các ĐTNC đều dự định tiếp tục công tác tại đơn vị (69,2%), một số mong muốn đi học nâng cao trình độ chuyên môn (20.4%). Không có mối liên quan giữa sự hài lòng với các yếu tố nghề nghiệp (Mức thu nhập; Cơ sở vật chất - trang thiết bị; Mối quan hệ đồng nghiệp) đối với dự định về công việc (p>0.05).

English abstract:

This study, with cross- sectional, descriptive design and a combination of quantitative and qualitative methods, was conducted at 07 district preventive medicine centers, Da Nang city, to aim at assessing the current status of organizational structure and health human resource, job satisfaction and relation to the planned work of health workers at district preventive medicine centers.

Study findings are as follows: Human resource for preventive medicine activities is in a critical shortage. Staffing of district preventive medicine centers reaches only 50 to 84.4% of the target according to Circular No. 08/2007. The number of staff in most district preventive medicine centers is smaller than the assigned number while distribution of staff among different divisions is not appropriate. Among the factors for evaluation of job satisfaction, only relationships with colleagues to achieve high satisfaction rate (61.3%). The remaining factors achieve quite low levels of satisfaction: Relationship with the District Health Office - 30.1%; Income level - 22.6%; physical facilities and equipment - 23.7%. However, the majority of informants plan to continue working in the district preventive medicine centers (69.2%), and some of them hope to pursue further education to improve their professionalism (20,4%). There is no association between satisfaction of job-related factors (income level, physical facilities and equipment, colleague relationship) and planned work (p>0.05).


Từ khóa


Y tế dự phòng (YTDP); nhân lực; sự hài lòng; preventive medicine; health worker; job satisfaction

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2007), Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước, Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, ngày 05 tháng 6 năm 2007.

Bộ Y tế (2010), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2010, Hệ thống y tế Việt Nam trước thềm kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.

Bộ Y tế, Dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực và hệ thống đào tạo y tế đến năm 2020.

Bộ Y tế (2013), Báo cáo tổng kết công tác y tế dự phòng năm 2012.

Chính phủ, Dự thảo quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Chính phủ (2006), Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25 tháng 4 năm 2006.

Cục Y tế dự phòng và Môi trường, Bộ Y tế, Công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010, Tạp chí thông tin y dược 3:2-4, 2010.

Phạm Trí Dũng (2010), Thực trạng nguồn nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tại các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện tỉnh Bình Thuận, Tạp chí Y tế công cộng, (16), 2010.

Sở Y tế Đà Nẵng (2012), Bảng tổng kết chấm điểm thi đua đội y tế dự phòng quận/ huyện năm 2012.