Tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ của người cha trên địa bàn 2 xã thuộc huyện Chí Linh- Hải Dương (The nutritional status of children under 5 years of age and knowledge, practices of father in nutritional care in two communes of Chi Linh district, Hai Duong province)

Tuấn Mai Phương, Trần Hữu Bích

Tóm tắt


Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của trẻ em dưới 5 tuổi có mẹ đi xuất khẩu lao động (XKLĐ) nước ngoài và tìm hiểu vai trò người cha trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là những mục tiêu chính của đề tài. Áp dụng cách tính tuổi trẻ em theo WHO và phương pháp chọn mẫu toàn bộ, số trẻ được chọn vào nghiên cứu là 117 trẻ cùng với 99 người cha trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. 117 trẻ được tiến hành đo chiều cao và cân nặng, phân loại suy dinh dưỡng (SDD) theo WHO. Kết quả cho thấy tỉ lệ SDD trẻ em thể nhẹ cân là 27,3% (cân nặng/ tuổi), tỷ lệ SDD thể gầy còm là 4,3% (cân nặng/ chiều cao), tỷ lệ SDD thể thấp còi là 30,3% (chiều cao/ tuổi). Kết quả phỏng vấn những người cha theo bộ câu hỏi về kiến thức, thực hành chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, cho thấy: tỷ lệ người cha biết được tác hại của SDD là 57,6%, xử trí đúng khi trẻ bị ho sốt và tiêu chảy là 82,9% và 39,4%. Có 7,1% người cha kết hợp bốn nhóm thực phẩm trong chế biến món ăn cho trẻ và 77,9% thực hành cho trẻ ăn đủ 3 bữa chính trong ngày. Thời gian dành cho các hoạt động chăm sóc trẻ của người cha chủ yếu là cho trẻ ăn, chơi đùa, kể chuyện với trẻ và nấu ăn cho trẻ (92,1 phút/ tuần).

English abstract

The aim of this study is to evaluate nutritional status of children under 5 years of age and the role of fathers in nutritional care. We have selected 117 children and 99 fathers responsilble for children care where the mothers were abroad as workers. The proportions of children suffering from malnutrition are 273% (weight/age), 4.3% (weight/height) and 30.3% (height/age). Fathers' interviews show that 57.6% respectively know how to treat fever-cough and diarrhoea; 7.1% combine four tyes of food when preparing meals and 77.9% provide their children with 3 meals daily. Fathers spend their time mainly for feeding, cooking and playing with their children.


Từ khóa


tình trạng dinh dưỡng; suy dinh dưỡng; nutrition status; malnutrition

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Hà Huy Khôi. 1997. Phương pháo dịch tễ học dinh dưỡng. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.

Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn. 2004. Cập nhật một số vấn đề về chiến lược phòng chống suy dinh dưỡng hiện nay. Tạp chí Y học thực hành, 496: 13 - 8.

Cao Thị Hậu, Bùi Thị Nhung. 2001. Thực hành nuôi dưỡng trẻ tại một số xã trong 6 tỉnh. Báo cáo hội nghị Khoa học Viện Dinh dưỡng, Hà Nội: 131 - 41.

Vũ Huy Tuấn. 2002. Vai trò người cha trong gia đình. Báo cáo hội thảo về vai trò của người cha trong gia đình; tháng 6 năm; Hà Nội, Việt Nam.

Lê Bạch Mai, Hoàng Việt Thắng. 2001. Tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ trong phòng chống thiếu vitamin A và khẩu phần ăn của trẻ 6- 36 tháng tuổi ở 2 xã vùng đồng bằng Bắc Bộ, 17 - 32.

Lê Thu Thủy. 2002. Vai trò người cha trong chăm sóc giáo dục trẻ. Báo cáo hội thảo về vai trò của người cha trong gia đình; tháng 6 năm; Hà Nội, Việt Nam.

Gross man, F.K, Pollack, W. S., & Golding, 1988. E. Father and children: Predicting the quality and quantily of fathering. Developmental Psychology, No 24, 82 - 91.

Barnett, R.C., & Baruch, G.K. 1987. Determinants of fathers' participation in family work. Journal of marriage and the family, No 49, 29 - 40.