Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS của người nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số 6 TP. Hà Nội năm 2005 và các yếu tố liên quan (Knowledge, attitudes and practices of HIV prevention among intravenousand drug users in the Education and Social Labour Center 06 in Hanoi and relating factors)

Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt Hưng, Lê Cự Linh

Tóm tắt


Đây là nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS và xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS trong đối tượng nghiện chích ma túy (NCMT) tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số 6 thành phố Hà Nội năm 2005. Với cỡ mẫu 387 đối tượng tham gia phỏng vấn tự điền và 8 cuộc phỏng vấn sâu, kết quả cho thấy 88,4% đối tượng nằm trong nhóm tuổi 20- 39 (tuổi trung bình là 28,8). Tỷ lệ nhiễm HIV ở đối tượng NCMT là 58,6%. Có 27,9% học viên (HV) có kiến thức phòng chống HIV ở mức đạt, 77,5% HV có thái độ tích cực và chỉ 25,3% HV có thực hành đúng. Tình trạng nhiễm HIV của HV có liên quan đến những yếu tố sau: hình thức sử dụng thuốc, dùng chung bơm kim tiêm, xăm mình, quan hệ tình dục (QHTD) với gái mại dâm (GMD). Chưa thấy có mối liên quan giữa việc QHTD không dùng bao cao su và tình trạng HIV (+). Tóm lại, đối tượng NCMT tại Trung tâm chủ yếu là thanh niên, có tỷ lệ nhiễm HIV cao và có nhiều hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV. Việc truyền thông thông tin về HIV/AIDS cho các đối tượng này là rất cần thiết.

English abstract

This cross-sectional study aims at identifying the knowledge, attitudes, and practices (KAP) of HIV prevention among intravenous drug users (IDU) in the Education and Social Labour Center 06 in Ha Noi, and analyzing the relationship between the IDUs' KAP and HIV sero-positive status. A selfadministered questionnaire survey was carried out with 387 respondents in combination with 8 indepth interviews. The results show that 88.4 % of interviewees were in the age group of 20 -39 (mean age of 28.8). Only 27.9% of the respondents had acceptable knowledge and 25.3% showed good practice against HIV infection. Among the 169 respondents who had been screened for HIV, 58.6% were sero-positive. HIV(+) status among these IDU was found to be related to the following factors: type of drug use, sharing syringes and needles, tatoo practice, and having sexual intercourses with sex workers. Sero-positive status, however, was not found to be statistically related to sex without condom and some other factors. It is alarming that most of the IDUs are very young with a high rate of HIV positive. This group showed multiple high risk behaviours. It is recommended that IEC program focusing on HIV/AIDS prevention should be emphasized, geared toward this high-risk target group.


Từ khóa


người nghiện chích ma túy; người nhiễm HIV; dùng chung bơm kim tiêm; hành vi nguy cơ cao; injecting drug users; people living with HIV; sharing syringes and needles; have sexual intercourses

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Tôn Thất Bách, Nguyễn Trần Hiển (2004) "Sự bùng phát dịch HIV ở người nghiện chích ma túy trẻ ở Quảng Ninh: các yếu tố nguy cơ nhiễm HIV Tạp chí Y tế Công cộng, số 1 năm 2004.

Nguyễn Trần Lâm (2004), Người tiêm chích ma túy ở Việt Nam: Các động thái về nguy cơ mắc AIDS và các mối quan hệ tình dục, nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Phùng Quang Thức (2002) "Thực trạng và giải pháp nâng cao sức khoẻ người cai nghiện ma tuý bắt buộc tại trung tâm giáo dục lao động xã hội số 6 thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Y tế Công cộng, Học viện Quân Y.

Bộ Y tế, 2005, "Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2000 2005 Bộ Y tế xuất bản, tr 143 146.

Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm (2004), Chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, Nhà xuất bản Y học.