Thực trạng sức khỏe thanh thiếu niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương: Các kết quả sơ bộ từ dự án nghiên cứu dọc tại Chililab (Health status of adolescents and youth at Chi Linh district - Hai Duong province: Preliminary findings from first round of longitudinal study at Chililab)

Lê Cự Linh, Nguyễn Thanh Nga, Nguyễn Đức Thành, Đào Hoàng Bách

Tóm tắt


Dựa trên hệ thống giám sát dân số tại 7 xã/thị trấn thuộc huyện Chí Linh- Hải Dương (Chililab), trường Đại học Y tế Công cộng (YTCC) đã tiến hành xây dựng hệ thống nghiên cứu dọc về sức khỏe thanh thiếu niên theo thời gian với thiết kế tổng thể nhiều vòng, gồm 3 mô đun chính. Mục tiêu của mô đun đầu tiên là xác định tình trạng sức khỏe của vị thành niên và thanh niên (VTN/TN)- bao gồm một số vấn đề về sức khỏe thể chất, tinh thần, sức khỏe sinh sản, đồng thời tìm kiếm kiến thức, thái độ và thực hành liên quan tới các hành vi tình dục, sức khỏe sinh sản cũng như việc sử dụng các chất gây nghiện. Nghiên cứu vòng 1 của mô đun 1 được tiến hành từ 7-2006 đến 1-2007 trên toàn bộ VTN/TN cư trú tại địa bàn, sử dụng kỹ thuật điều tra cắt ngang với bộ câu hỏi phát vấn tự điền. Tổng số 12.445 VTN/TN độ tuổi 10-24 được phỏng vấn, tỷ lệ mắc một số bệnh tật chung của VTN-TN xấp xỉ số liệu chung của quốc gia, 18,4% đối tượng chưa từng được khám sức khỏe. Kiến thức và thực hành về phòng tránh thai cũng như phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV nhìn chung thấp hơn số liệu quốc gia và thể hiện nhiều hạn chế, nhất là tỷ lệ sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục (QHTD) thấp. Đặc biệt chỉ có 18,6% nam và 12,4% nữ tự tin là biết dùng bao cao su đúng cách. Tỷ lệ có QHTD trước hôn nhân trong nhóm 20-24 tuổi tại Chililab là 14,9% ở nam và 2,6% ở nữ. Về các chất gây nghiện, tỷ lệ đã từng sử dụng rượu, bia (SDRB) trên toàn mẫu là 57,4% ở nam và 30,4% ở nữ, tương tự, tỷ lệ từng hút thuốc là 31% ở nam và 4% ở nữ, tỷ lệ dùng ma túy dưới 1%. Tỷ lệ đã từng say rượu bia cao hơn trung bình toàn quốc và hành vi SDRB có liên quan với việc hút thuốc lá, dùng ma túy và chấn thương giao thông. Việc dùng rượu bia cũng có liên quan tới việc có cha và anh em trai, bạn bè cũng SDRB. Khoảng 1% VTN tại Chililab từng có hành vi tự tử. Các khuyến nghị hàng đầu tập trung vào việc: 1) cải thiện kiến thức và thực hành tình dục an toàn và phòng tránh thai, và 2) can thiệp giảm thiểu SDRB và thuốc lá trên cả quy mô hộ gia đình và cộng đồng, chú ý đến vai trò của người cha và nhóm bạn.

English abstract 

Based on the demographic surveillance system in 7 communes/town of Chi Linh district – Hai Duong (Chililab), Hanoi School of Public Health has developed a longitudinal research project with multiround design, consisting of 3 main modules. The aim of this first module is to explore the health status of adolescent and youth (including physical, mental, and reproductive health); to identify the knowledge, attitudes, and practice related to sexual, reproductive health and substance use. Round 1 data collection was conducted from July 2006 to January 2007 as a census of all young residents under a cross-sectional survey using self-administered questionnaire. In total, as many as 12,447 young people aged 10-24 were interviewed. Main findings show that the morbidity rates of some common diseases are similar to national data. Of this cohort, 18.4% have never had a regular medical check up. The knowledge and practice of contraceptive use, STD & HIV prevention were found lower than the national average, especially the low rate of condom use in sexual encounters. Only 18.6% of males and 12.4% of females felt confident in correct condom use. Premarital sex prevalence was not high, with 14.9% in male and 2.6% in female youth aged between 20-24. As far as addictive substance use is concerned, the proportion of those who ever smoked cigarette was 31% among males and 4% among females. Drug use was rare in Chililab at the rate of under 1%. The proportion of those who ever alcohol use was 57.4% among males versus 30.4% among females. Those who have been drunk accounted for a higher rate to compare with the national average and alcohol use was found to be associated with smoking, drug use as well as road traffic related injury. Youth who have father, brothers and close friends drinking are more likely to drink alcohol. The rate of suicide at Chililab was found low at 1%. The top policy implications are related to the improvement of contraceptive knowledge and safe sex practices, and intervention to reduce alcohol use at community and household level, involving father, brothers and peers of adolescents and youth.


Từ khóa


vị thành niên; nghiên cứu dọc; Chililiab; adolescents; longitudinal study

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Bộ Y tế (2005). Điều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam Bộ Y tế.

Le, L. C. (2006). "Báo cáo chuyên đề Bệnh tật, Chấn thương và Bạo lực ở Thanh thiếu niên Việt Nam." Bộ Y tế.

GSO (1999). Center Census Steering Committe, Population and Housing Census: Sample Results. Vietnam

Le, L. C., R. W. Blum, et al. (2006). "A pilot of audio computer- assisted self-interview for youth reproductive health research in Vietnam." J Adolesc Health 38(6): 740-7.