Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và các yếu tố liên quan ở gái mại dâm tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa (High-risk behaviors of HIV infection and related factors among female sex workers in Nha Trang City, Khanh Hoa Province, Viet Nam)

Trần Thị Tuyết Mai, Lê Cự Linh, Nguyễn Thanh Long

Tóm tắt


Để mô tả thực trạng hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và các yếu tố liên quan ở GMD  tại TP Nha Trang, một nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính đã được tiến hành từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2005, trên 192 GMD được lựa chọn từ 43 tụ điểm (19 đường phố, 24 nhà hàng). Kết quả: tỷ lệ GMD thường xuyên sử dụng bao cao su (BCS) với khách lạ 59,3%; khách quen 38,3%; người yêu, chồng 5,3%. Tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS ở GMD đường phố cao hơn so với GMD nhà hàng. 50,5% GMD thực hành sử dụng BCS không đúng cách; 5,7% GMD tiêm chích ma túy; 66,7% GMD trả lời có biểu hiện bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD) trong 12 tháng qua.

Mô hình hồi qui logic cho thấy những yếu tố sau có liên quan tới việc không thường xuyên sử dụng BCS với khách lạ và khách quen ở GMD: GMD nhà hàng, sử dụng ma túy, có số khách trong tuần cao, ít xem tivi, nghĩ bản thân có nguy cơ nhiễm HIV, chưa từng xét nghiệm HIV. Hành vi không thường xuyên sử dụng BCS của GMD còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi các ràng buộc nợ nần và tình cảm.

Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng việc tuyên truyền, vận động sử dụng BCS với khách hàng cần được đẩy mạnh, tuyên truyền và tăng khả năng tiếp cận điều trị các BLTQĐTD cũng như xét nghiệm tư vấn tự nguyện (VCT).

English abstract

Background: HIV prevalence among FSWs (2004) across Viet Nam is 4.4 % and in Nha Trang City is 5.7 % with increasing trend. Our study aimed to describe their behaviors and to identify the related factors. 

Methods: A cross sectional survey combined with a qualitative study was conducted in 2005. As many as 192 FSWs were selected by the snow-ball method from 43 sex-service locations, including 19 onthe- street sites (direct FSWs) and 24 karaoke, restaurants, and bars (indirect-FSWs).

Results: The rate of consistent condom use with casual clients was 59.3%, with regular partners was 38.3%, and with non-paying partners (lovers) was 5.3%. The rate among direct FSWs was higher than that among the indirect FSWs. About 50.5% of their demonstration of using condom with penis model was incorrect; and 5.7% of them used drug (IVDUs). In the past 12 months, 66.7% of them ever had symptoms of sexual transmitted infections (STIs). Binary logistic regression model shows the following risk factors related to the inconsistent condom use with casual or regular partners among those who were “indirect FSWs”: IVDUs, having no children, having more than 9 clients per week, thinking of being free of HIV infection, having never tested for HIV. Through the in-depth interviews, it was found that their in-debt status and intimate relationships also largely affect their condom use practice. Conclusions: FSWs in Nha Trang have high risk behaviors, so information - education – communication (IEC) activities and interventions should be further strengthened to increase the rate of consistent condom use with all kinds of clients, particularly with their regular-partners and lovers. Interventions should be focused on the groups of indirect FSWs, the FSWs using drug and new FSWs. New sex-service locations should be identified, and encouragement of SWs to get STI treatment services should be made.


Từ khóa


sử dụng bao cao su; nghiện ma túy; gái mại dâm; các bệnh lây truyền qua đường tình dục; Nha Trang; condom use; drug user; female sex worker; STI; Vietnam

Toàn văn:

PDF (English)

##submission.citations##


Bộ Y tế, Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em. Kết quả điều tra nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ - mại dâm thuộc 5 tỉnh biên giới Việt Nam năm 2002. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2003.

Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Trần Hiển và cộng sự. Tiêm chích ma túy trên những đối tượng gái mại dâm đứng đường: Hành vi nguy cơ cao gây nhiễm HIV-1. Tạp chí Y học dự phòng 2003; tập XIII, số 2+3 (60), tr. 42- 48.

Nguyễn Trần Lâm. Người tiêm chích ma túy ở Việt Nam: Các động thái về nguy cơ mắc AIDS và các mối quan hệ tình dục. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2004.

Nguyễn Vũ Thượng, Trần Phúc Hậu, Trương Hoài Phong, Lê Ngọc Ẩn, Võ Tuyết Nhung, Nguyễn Phương Ánh, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trương Xuân Liên, Hạ Bá Khiêm. Hiệu quả can thiệp HIV/STIs ở phụ nữ mại dâm dựa trên cầu nối nhân viên y tế và đồng đẳng. Tạp chí Y học dự phòng 2001; tập XIV, số 1 (65), tr. 28- 32.

Văn phòng thường trực phòng chống HIV/AIDS tỉnh Khánh Hòa (VPTTPCAIDSKH), Viện Pasteur Nha Trang, Văn phòng thường trực phòng chống AIDS Quốc gia. Ước tính số gái mại dâm tại thành phố Nha Trang và đánh giá nguy cơ lây nhiễm HIV. Nha Trang: Bản photocopy của VPTTPCAIDSKH; 2001.

Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (VVSDTTU). Hội thảo quốc gia về giám sát trọng điểm HIV/AIDS/STI: Tổng kết 2004-Kế hoạch 2005. Hà Nội: VVSDTTU Hà Nội; 2005.

Nguyen AT, Chung A., Nguyen DT, Thomas T, Kane TS & Nguyen TH. The Behavioral Surveillance Survey As a tool for Examining the Intersection between Commercial Sex and Injecting Drug Use Behavior and HIV/AIDS risk in Vietnam. Proceeding of the International Congress on AIDS in Asia and the Pacific-2004 -6 Th ICAAP- Kobe, Japan. Viet Nam: UNAIDS. [Serial online]. Abstract.ref.no.0861. [cited 2005 March 4]. Available from: URL: http://www.unaids.org.vn/resource/topic/abstract/6icaap/08 61.RTF

Sobo EJ. Inner – City Women and AIDS: The Psycho – Social Benefits of Unsafe Sex. Culture Medicine and Psychiatry 1993, 17: 4, pp 455 – 485. (quoted through Nguyen Tran Lam 2004)

Sopheab H, Gorbach PM, Gloyd S, Leng HB. Rural sex work in Cambodia: work characteristics, risk behaviours, HIV, and syphilis. Sex Transm infect 2003, 79:4. [Dowloaded 10 June 2005]. Available from: URL: http://www.stijornal.com/cgi/content/full/79/4/e2.

Wong ML, Lubek I, Dy BC, Pen S, Kros S & Chhit M. Social and behavioral factors associated with condom use among direct sex workers in Siem Reap Cambodia. Sex Transm infect 2003;79:163-65.